Tìm kiếm nội dung hỏi đáp
Cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài
Ngày trả lời: 28/02/2023 14:26
Trả lời:
Bạn Xuân Trang thân mến!
Thủ tục Cấp lại giấy phép cho lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được thực hiện như sau:
Trình tự thực hiện
- Bước 1: Người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động nộp hồ sơ cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Bước 2: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Cách thức thực hiện
- Gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Trung tâm phục vụ - Kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi, địa chỉ số 54 Hùng Vương - Tp. Quảng Ngãi - tỉnh Quảng Ngãi hoặc nộp qua Cổng dịch vụ công trực tuyến tại địa chỉ: https://dichvucong.quangngai.gov.vn/vi/procedure/detail/6226d7f0f5b1b47c066e2645
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả vào giờ hành chính của tất cả các ngày trong tuần (trừ ngày lễ, tết, thứ 7 và chủ nhật).
Thành phần hồ sơ
Giấy tờ phải xuất trình:
1. Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động theo mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 152/2020/NĐ-CP.
2. 02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
3. Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp: - Trường hợp giấy phép lao động bị mất thì phải có xác nhận của cơ quan Công an cấp xã của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật. - Trường hợp thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh
4. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
5. Giấy tờ quy định tại điểm 3 và 4 nêu trên là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực trừ trường hợp bị mất, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hoá lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.(Bản sao).
Đổi bằng lái xe B2
Ngày trả lời: 27/02/2023 15:38
Trả lời:
Bạn Nguyễn Văn Tình thân mến!
Gửi hồ sơ trực tiếp đến Trung tâm phục vụ - Kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi, địa chỉ số 54 Hùng Vương - Tp. Quảng Ngãi - tỉnh Quảng Ngãi hoặc nộp qua Cổng dịch vụ công trực tuyến tại đây
Thành phần hồ sơ
Giấy tờ phải xuất trình:
+ Đơn đề nghị đổi Giấy phép lái xe theo mẫu;
+ Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp đổi giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3;
+ Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thủ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
Xin giấy xác nhận thông tin về cư trú
Ngày trả lời: 09/02/2023 09:50
Trả lời:
Bạn Quang Duy thân mến!
Cá nhân muốn xin xác nhận thông tin về nơi cư trú, nơi thường trú thực hiện theo hai cách sau:
- Xin trực tiếp tại Công an cấp xã hoặc Công an cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã để nghị cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú.
- Xin trực tuyến bằng việc gửi yêu cầu xác nhận thông tin cư trú thông qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia.
Thay đổi hộ khẩu
Ngày trả lời: 09/02/2023 09:39
Trả lời:
Bạn Văn Tấn thân mến!
Căn cứ Điều 22 Luật Cư trú 2020 quy định về thủ tục đăng ký thường trú thì người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với cá nhân vi phạm, với mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối hành vi không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì người dân đủ điều kiện đăng ký thường trú thì phải làm thủ tục chuyển hộ khẩu trong thời hạn 01 năm kể từ ngày thay đổi chỗ ở hợp pháp. Nếu quá thời hạn nói trên, có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng do không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú.
Làm hộ Lí Lịch Tư Pháp
Ngày trả lời: 08/02/2023 14:28
Trả lời:
Bạn Phạm Thị Hoài Thương thân mến!
- Thành phần hồ sơ gồm:
+ Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp (theo mẫu).
+ Bản chụp Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Trường hợp không có bản chính để đối chiếu thì nộp bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật. (Trường hợp gửi hồ sơ qua địch vụ bưu chính thì bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được chứng thực theo quy định).
* Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ không xác định được nơi cư trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi thường trú hoặc tạm trú (trong trường hợp không có nơi tạm trú) của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
+ Văn bản ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Văn bản ủy quyền phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người được ủy quyền là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người ủy quyền thì không cần văn bản ủy quyền.
* Người được ủy quyền phải xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu khi thực hiện thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
+ Giấy tờ chứng minh thuộc các trường hợp được miễn, giảm phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp (nếu có).
+ Văn bản yêu cầu đối với cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Cách thức thực hiện
- Gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Trung tâm phục vụ - Kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi, địa chỉ số 54 Hùng Vương - Tp. Quảng Ngãi - tỉnh Quảng Ngãi hoặc nộp qua Cổng dịch vụ công trực tuyến tại địa chỉ: https://dichvucong.quangngai.gov.vn
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả vào giờ hành chính của tất cả các ngày trong tuần (trừ ngày lễ, tết, thứ 7 và chủ nhật
Bạn có thể tham khảo thêm tại: https://dichvucong.quangngai.gov.vn/vi/procedure/detail/6226ce11f5b1b47c066e20ee
Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Ngày trả lời: 17/11/2022 09:38
Trả lời:
Bạn Võ Thị Hồng My thân mến!
Bạn có tham khảo thủ tục Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại đây https://dichvucong.quangngai.gov.vn/vi/procedure/detail/6226d78cf5b1b47c066e2397
Lệ phí làm bản sao giấy khai sinh
Ngày trả lời: 30/09/2022 14:35
Trả lời:
Bạn Hoàng Anh thân mến!
Điều 4 Thông tư 281/2016/TT-BTC quy định về mức thu phí, lệ phí khi khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch như sau:
Stt | Nội dung | Mức thu |
1 | Lệ phí xin nhập quốc tịch Việt Nam | 3.000.000 đồng/trường hợp |
2 | Lệ phí xin trở lại quốc tịch Việt Nam | 2.500.000 đồng/trường hợp |
3 | Lệ phí xin thôi quốc tịch Việt Nam | 2.500.000 đồng/trường hợp |
4 | Phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch | 8.000 đồng/bản sao trích lục/sự kiện hộ tịch đã đăng ký |
5 | Phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam | 100.000 đồng/trường hợp |
6 | Phí xác nhận là người gốc Việt Nam | 100.000 đồng/trường hợp |
Đi làm căn cước công dân có bị thu Sổ hộ khẩu hay không?
Ngày trả lời: 25/08/2022 11:21
Trả lời:
Bạn Trần Linh thân mến!
Căn cứ Khoản 3 Điều 38 Luật cư trú 2020 quy định về nội dung trên như sau:
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
2. Luật Cư trú số 81/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2013/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú...
Do đó, đối với thủ tục cấp Căn cước công dân không thuộc một trong các trường hợp bị thu hồi Sổ hộ khẩu. Do đó, khi làm Căn cước công dân người dân không bị thu Sổ hộ khẩu theo quy định trên.
Bỏ sổ hộ khẩu giấy thì xác nhận thông tin về cư trú bằng cách nào?
Ngày trả lời: 25/08/2022 11:18
Trả lời:
Bạn Lê Tấn Cường thân mến!
Căn cứ Điều 17 Thông tư số 55/2021/TT-BCA quy định về nội dung trên như sau:
Xác nhận thông tin về cư trú
1. Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.
4. Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú.
Theo đó, công dân vẫn có thể thực hiện xác nhận thông tin cư trú bằng 02 cách:
(1) Trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú đề nghị cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú (như UBND xã để xác nhận)
(2) Gửi yêu cầu xác nhận thông tin cư trú thông qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia.
Làm thêm giờ ngày lễ
Ngày trả lời: 25/08/2022 10:33
Trả lời:
Bạn Nguyễn Vân Anh thân mến!
Tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, theo quy định như trên, vào ngày 2/9 mà bạn vẫn đi làm thì công ty phải trả lương cho bạn ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày đó.